Điều kiện kinh doanh chuẩn (ĐKC) CỦA Hiệp Hội Logistics VLA


CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHUẨN (ĐKC)
CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM (VLA)


I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Các điều kiện kinh doanh chuẩn dưới đây được gọi tắt là CĐKKDC sẽ được áp dụng cho tất cả các dịch vụ được tiến hành, thực hiện hoặc đưa ra bởi công ty đang hoạt động như những người giao nhận vận tải kể cả trong trường hợp công ty này đưa ra vận đơn hoặc một chứng từ nào khác chứng tỏ hợp đồng chuyên chở giữa một bên không phải là công ty với khách hàng hoặc chủ hàng.

2. Trong trường hợp công ty hoạt động như người vận tải, những qui định của chứng từ được phát hành bởi hoặc nhân danh công ty mang nội dung vận của vận đơn, dù chuyển nhượng được hay không, sẽ là bắt buộc và trong trường hợp có xung đột các điều kiện, thì những qui định của chứng từ đó vẫn bao trùm lên các điều kiện của CĐKKDC trong phạm vi xung đột.

3.  Đối với các dịch vụ liên quan đến thủ tục hải quan, thuế, giấy phép, tài liệu lãnh sự, giấy chứng nhận xuất xứ, giám định, các loại giấy chứng nhận và các dịch vụ tương tự hoặc ngẫu nhiên. Công ty luôn luôn chỉ được coi là hành động như một đại lý và không bao giờ được coi là người ủy thác.

II. ĐỊNH NGHĨA:
Trong những điều kiện kinh doanh chuẩn này:

4. “Công ty” – là hội viên của Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam, người đứng ra đảm nhận cung cấp những dịch vụ.

5. Những “điều kiện” là toàn bộ những cam đoan, diều khoản, điều kiện ghi trong CĐKKDC.

6. “Khách hàng” là bất kì một cá nhân, hay bất kì một công ty, tổng công ty và xí nghiệp, hoặc một tổ chức.

7. “Chủ”  là chủ hàng gồm cả người gửi hàng và người nhận hàng và bất kì một cá nhân nào khác có quyền hoặc sẽ có quyền lợi đối với hàng hóa và bất kì ai hoạt động nhân danh những người vừa nêu trên.

8. “Hàng hóa” bao gồm hàng hoặc container không do công ty hoặc nhân danh công ty cung cấp, hoặc một phần của chúng mà công ty cung cấp dịch vụ.

9. “Hàng nguy hiểm” là hàng được nêu trong “Luật hàng nguy hiểm hàng hải quốc tế” do Tổ chức tư vấn hàng hải quốc tế (IMO) phát hành và công bố.

10. “Các chỉ dẫn” là sự liệt kê những yêu cầu riêng biệt của khách hàng.

    CÁC KHOẢN PHÍ, BÁO GIÁ VÀ HÓA ĐƠN DỊCH VỤ

11. (a) Các khoản phí mà Công ty có thể tính đối với Khách hàng hoặc Chủ hàng bao gồm và không giới hạn tới tiền cước vận tải, thuế, phí lưu kho, lưu bãi, phí xếp dỡ, kiểm đếm, chứng nhận, các phụ phí hoặc chi phí liên quan khác để Công ty thực hiện Dịch vụ và cũng bao gồm các loại chi phí nêu trong các khoản (b),(c) dưới đây;
(b) Phí thu hộ: là các khoản tiền cước, thuế, hay bất kỳ loại phí nào mà Công ty được hướng dẫn bởi Khách hàng hoặc Chủ hàng để thu từ bất kỳ người nào khác không phải là Khách hàng hay Chủ hàng. Trong trường hợp đó Khách hàng hoặc Chủ hàng vẫn phải chịu trách nhiệm và phải thực hiện thanh toán giá trị tương đương cho Công ty nếu nhận được yêu cầu thanh toán và không có chứng từ chứng minh việc thanh toán các khoản tiền đó từ bất kỳ người nào khác vì bất kỳ lý do gì.
(c) Phí nợ quá hạn: Nếu không có thỏa thuận nào khác, Khách hàng hay Chủ hàng sẽ phải thanh toán phí nợ quá hạn, tính theo tất cả các khoản nợ quá hạn đối với Công ty. Khách hàng sẽ phải trả cho Công ty lãi suất, tính từ ngày số tiền phí được xem là quá hạn cho đến khi thực hiện thanh toán chi phí đó, ở mức hai (2) phần trăm (%) mỗi tháng.
(d) Hủy bỏ điều khoản tín dụng: Không phụ thuộc và không ảnh hưởng đến khoản 11 (c), trong trường hợp Khách hàng hoặc Chủ hàng không thanh toán bất cứ khoản tiền nợ  nào cho Công ty trong thời hạn năm (5) ngày kể từ ngày có bất kỳ một khoản như vậy đến hạn, Công ty sẽ được phép thông báo bằng văn bản cho khách hàng tuyên bố rằng:
  (1) Tất cả các điều kiện tín dụng đối với toàn bộ hoặc bất kỳ phần nào của Dịch vụ đã được cung cấp theo các Điều kiện này bị hủy bỏ, và các điều kiện tương tự tiếp theo cũng sẽ bị hủy bỏ; và
  (2) Các khoản tiền phải trả, phải nộp của Khách hàng cho Công ty tương ứng với toàn bộ hoặc bất kỳ phần nào của Dịch vụ đã được cung cấp theo các Điều kiện này đã tới hạn và phải trả, và các khoản tương tự sẽ, ngay lập tức hoặc phù hợp với các điều khoản của văn bản thông báo, trở thành đến hạn và phải trả.

III. NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY:
12.  Công ty sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình với sự quan tâm, mẫn cán và trình độ xét đoán hợp lí.

13. Công ty sẽ thực hiện các dịch vụ của mình trong khoảng thời gian hợp lí trừ khi có thỏa thuận riêng trước đó bằng văn bản như là chỉ dẫn cho công ty.

14. Tùy thuộc vào CĐKKDC và trong trường hợp cụ thể về quyền tự quyết dành cho công ty dưới đây, công ty sẽ làm tất cả các bước hợp lí nhằm thực hiện các hướng dẫn của khách hàng mà công ty đã chấp nhận.

15. Nếu tại thời điểm bất kì nào đó trong quá trình thực  hiện, công ty cân nhắc hợp lí và thấy có lí do thích đáng vì những lợi ích của khách hàng để làm khác với bất kì chỉ dẫn nào của khách hàng, thì công ty được phép làm như vậy mà sẽ không phải gánh chịu thêm bất kì trách nhiệm nào khác trong hậu quả của việc làm đó.

16. Khi sử dụng quyền tự quyết của mình như CĐKKDC cho phép, công ty sẽ thực hiện sao cho phù hợp với quyền lợi của khách hàng.

17. Nếu sau khi hợp đồng đã được thỏa thuận các trường hợp hoặc hoàn cảnh nào đó xảy ra mà theo nhận định của công ty nó có thể làm mất khả năng thực hiện toàn bộ hay một phần những hướng dẫn của khách hàng thì công ty phải từng bước hợp lý thông báo cho khách hàng biết và xin những hướng dẫn thêm.
18. Xin chỉ dẫn bổ sung: Sau khi hợp đồng đã được thỏa thuận, nếu có các trường hợp hoặc hoàn cảnh nào đó xảy ra mà theo nhận định của công ty nó có thể làm mất khả năng thực hiện toàn bộ hay một phần những Chỉ dẫn của Khách hàng thì công ty phải từng bước hợp lý thông báo cho Khách hàng biết và xin những hướng dẫn thêm.
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG BẤT LỢI: 
19.Nếu tại bất kỳ thời gian thực hiện nghĩa vụ của Công ty, theo ý kiến riêng của Công ty hoặc bất kỳ người nào mà Công ty sử dụng dịch vụ của họ đang hoặc có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi bất kỳ trở ngại, nguy cơ, chậm trễ, khó khăn hay bất lợi nào mà  không thể tránh được bằng các nỗ lực hợp lý của Công ty hoặc người cung cấp dịch vụ, Công ty có thể, theo cách thông báo bằng văn bản cho Khách hàng hoặc Chủ hàng hoặc không có thông báo trong các trường hợp có lý do hợp lý để làm như vậy, xem như việc thực hiện các nghĩa vụ của mình là chấm dứt và để Hàng hóa hoặc bất kỳ phần nào của chúng cho Khách hàng hay Chủ hàng xử lý tại bất kỳ nơi nào mà theo Công ty là an toàn và thuận tiện, sau đó, trách nhiệm của Công ty đối với Hàng hóa sẽ hoàn toàn chấm dứt.
20. Khách hàng phải trả tiền theo yêu cầu đối với bất kỳ chi phí vận chuyển và giao hàng đến và đi, lưu trữ ở những nơi như vậy và tất cả các chi phí phát sinh khác của Công ty.
21 .Quyền định đoạt hàng hóa: Ngoài các điều kiện 20 và 21, Công ty có quyền nhưng không có nghĩa vụ, với các chi phí mà Khách hàng phải thanh toán và Công ty không có bất kỳ phần trách nhiệm pháp lý nào đối với Khách hàng hoặc Chủ hàng, bán hoặc định đoạt:
22. Có thông báo thời hạn 7 ngày bằng văn bản cho Khách hàng về hàng hóa hoặc bất kỳ phần nào có nó mà theo ý kiến riêng của Công ty là không thể giao được theo Chỉ dẫn; hoặc

23. không thông báo cho Khách hàng về các Hàng hóa mà đã hư hỏng, xuống cấp hoặc bị thay đổi, hoặc đang có dấu hiệu trước mắt sẽ bị như vậy hoặc đã gây ra hoặc có cơ sở hợp lý dự kiến sẽ gây ra tổn thất hoặc thiệt hại về người hay tài sản hoặc làm trái với bất kỳ luật hay quy định pháp luật nào.

24.không thông báo cho Khách hàng về các Hàng hóa mà đã hư hỏng, xuống cấp hoặc bị thay đổi, hoặc đang có dấu hiệu trước mắt sẽ bị như vậy hoặc đã gây ra hoặc có cơ sở hợp lý dự kiến sẽ gây ra tổn thất hoặc thiệt hại về người hay tài sản hoặc làm trái với bất kỳ luật hay quy định pháp luật nào.

IV. NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG:
25. Khách hàng bảo đảm rằng anh ta là chủ hàng hoặc là người đại diện được ủy quyền của chủ hàng và anh ta được ủy quyền để chấp nhận, và sẽ chấp nhận CĐKKDC này không chỉ cho chính anh ta mà còn như đại lý nhân danh của chủ hàng.

26. Khách hàng bảo đảm rằng anh ta có sự hiểu biết hợp lí về những vấn đề liên quan đến sự điều hành kinh doanh của anh ta, bao gồm nhưng không giới hạn các điều kiện mua bán hàng hóa và tất cả những vấn đề khác có liên quan.

27. Khách hàng sẽ cung cấp những chỉ dẫn đầy đủ và khả thi.

28. Khách hàng bảo đảm rằng sự mô tả hàng hóa chi tiết và đầy đủ, cẩn thận và chính xác.

29. Khách hàng bảo đảm rằng hàng hóa được đóng gói và ghi nhãn đúng trừ khi công ty đã chấp nhận những chỉ thị có liên quan đến dịch vụ này.

30. Khách hàng sẽ không giao hoặc buộc công ty phải giải quyết hoặc xử lý hàng nguy hiểm, trừ khi có thỏa thuận trước và rõ ràng bằng văn bản.

31. Khách hàng sẽ phải bồi thường cho công ty đối với toàn bộ trách nhiệm, tổn thất, hư hỏng và các chi phí phát sinh bởi việc công ty đã hành động theo đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc bởi bất kì sự vi phạm nào của khách hàng về bất kỳ sự bảo đảm nào nêu trong CĐKKDC hoặc bởi 
sự cẩu thả của khách hàng.

32. Khách hàng phải trả cho công ty bằng tiền mặt hoặc như đã thỏa thuận mọi khoản tiền ngay khi đến hạn thanh toán mà không được khấu trừ hoặc trì hoãn vì bất kì một khiếu nại, một phản tố chéo hay một sự trừ cấn nào.

V. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
A. KHI CÔNG TY LÀ ĐẠI LÝ:
33. Trong phạm vi mà công ty chỉ hoạt động như là một đại lý, thì công ty không được làm hoặc dự định làm bất kỳ một hợp đồng nào với khách hàng về chuyên chở, bảo quản hoặc quản lý hàng hóa cũng như bất kỳ một dịch vụ nào liên quan đến hàng hóa mà chỉ đơn thuần hành động nhân danh khách hàng trong việc đạt được những dịch vụ đó bằng cách lập các hợp đồng với bên thứ ba mà các quan hệ trực tiếp thực tế được thiết lập giữa khách hàng và bên thứ ba này.

34. Công ty sẽ không chịu trách nhiệm về những hành động và sơ suất của các bên thứ ba nêu ở Điều 25 ở trên và cũng không chịu trách nhiệm đối với mọi rủi ro hoặc sự thiếu mẫn cán hoặc lỗi lầm nào đó phát sinh dù cố ý hay không của các đại lý của bên thứ ba hoặc với người kí hợp đồng liên quan tới lô hàng được giao nhận, dù họ là người vận tải đường bộ, đường biển hay đường không hoặc là người quản lý kho hàng hay một người bất kì nào khác.

35. Khi hoạt động như một đại lý, công ty được ủy quyền của khách hàng để tham gia vào các hợp đồng nhân danh khách hàng và làm mọi việc mà khách hàng bị ràng buộc bởi các hợp đồng này và hành động về mọi phương diện dù có trệch khỏi các chỉ dẫn của khách hàng.

36. Công ty chỉ giao những hàng hóa theo các hợp đồng, các điều khoản, điều kiện và qui định của các cá nhân, các công ty hoặc những người được ủy quyền khác nhau theo quyền sở hữu của họ hàng có thể được chuyển.

37. Khách hàng sẽ bảo vệ, bồi thường và không làm tổn hại cho công ty đối với mọi trách nhiệm, mất mát, hư hỏng và các chi  phí phát sinh bởi các hợp dồng được ký kết theo các yêu cầu của khách hàng như ở Điều 27 và 28.

B. KHI CÔNG TY LÀ NGƯỜI ỦY THÁC:
38. Trong phạm vi công ty ký hợp đồng như một người ủy thác để thực hiện những yêu cầu của khách hàng, công ty sẽ đứng ra nhận thực hiện hoặc với danh nghĩa của mình đảm bảo thực hiện các yêu cầu của khách hàng, và theo các qui định của CĐKKDC, công ty sẽ phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng đối với hàng hóa xảy ra trong thời gian kể từ khi hàng được công ty nhận để chuyên chở cho đến khi hàng được giao.

39. Bất kể những qui định khác trong CĐKKDC, nếu chứng minh được rằng việc mất mát hoặc hư hỏng hàng đã xảy ra, thì trách nhiệm của công ty sẽ được xác định theo các qui định trong bất kỳ một công ước quốc tế hoặc luật quốc gia, mà những qui định đó:
a. Không thể bị loại bỏ bởi hợp đồng riêng, có hại cho người khiếu nại, và
b. Sẽ được áp dụng nếu người khiếu nại đã ký một hợp đồng riêng rẽ và trực tiếp với người cung cấp thực tế những dịch vụ đối với dịch vụ hoặc cung đoạn vận chuyển nơi đã xảy ra tổn thất, hư hỏng và nhận được bất kỳ chứng từ cụ thể nào như là bằng chứng mà nó phải được phát hành nếu như Công ước quốc tế hay Luật quốc gia đó được áp dụng.

40. Bất kể những điều kiện khác được qui định trong CĐKKDC nếu có thể chứng minh đượcrằng việc mất mát hư hỏng hàng hóa xảy ra ở trên biển hoặc nội thủy, thì trách nhiệm của công ty sẽ được giới hạn theo như qui định của Luật Hàng hải Việt Nam và công ty được hưởng mọi sự che chở, miễn trách hoặc giới hạn trách nhiệm qui định đối với việc chuyên chở theo Bộ luật nói trên. Sự dẫn chiếu Bộ luật nói trên đối với việc chuyên chở bằng đường biển sẽ được coi là bao gồm cả sự dẫn chiếu đối với việc chuyên chở bằng nội thủy và luật trên sẽ được giải thích phù hợp.

C. VẬN CHUYỂN BẰNG HÀNG KHÔNG:
41. Nếu công ty hoạt động như người ủy thác đối với việc vận chuyển hàng hóa bằng hàng không, trách nhiệm của công ty sẽ được xác định theo những qui định trong Bộ luật hàng không dân dụng Việt Nam.


VI. TRÁCH NHIỆM CHUNG VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM:
42. Trừ những qui định khác trong CĐKKDC, công ty sẽ klhông chịu trách nhiệm đối với bất kỳ mất mát, hư hỏng nào phát sinh bởi:
a. Hành động hoặc sự sơ suất của khách hàng hoặc chủ hàng hay bất kỳ người nào hoạt động nhân danh họ.
b. Đã làm theo đúng những hướng dẫn của khách hàng, chủ hàng hay bất kỳ người nào được ủy quyền trao hướng dẫn đó cho công ty.
c. Việc đóng gói và ghi nhãn hàng hóa không phù hợp với trừ trường hợp dịch vụ này do chính công ty thực hiện.
d. Xử lý, xếp lên, xếp đặt hay dỡ hàng hóa do khách hàng, chủ hàng hoặc bất kì người nào nhân danh họ.
e. Khuyết tật bên trong của hàng hóa.
f. Các cuộc nổi loạn, bạo động , đình công, bế xưởng, ngừng làm việc hay gây rối của công nhân dù với bất kỳ lý do nào.
g. Bất kì một nguyên nhân nào xảy ra với công ty mà không thể tránh được hoặc những hậu quả của nó mà công ty không thể ngăn cản được bởi sự mẫn cán hợp lý.
43. Bất kể những qui định khác trong CĐKKDC, công ty sẽ không chịu trách nhiệm về những mất mất hư hỏng xảy ra đối với tài sản bản thân nó không phải là hàng hóa, những mất mát, hư hỏng hệ quả hay gián tiếp, mất lợi nhuận, chậm trễ hoặc trệch đường.
44. Trừ những điều khác đã qui định trong CĐKKDC, trách nhiệm của công ty, trong mọi trường hợp, đối với bất kỳ sự cẩu thả hay lỗi lầm hoặc mọi sự cố hay sự việc khác dù xảy ra thế nào, và bất kể nguyên nhân gây ra mất mát, hư hỏngkhông giải thích được, sẽ không vượt quá như qui định tại điều 8 Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007 đối với công ty kinh doanh dịch vụ logistics hoặc tại điều 24 Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009, của Chính Phủ  nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt nam, đối với công ty kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức.
45. a. Việc bồi thường sẽ được tính toán trên cơ sở tham chiếu trị giá hàng hóa ghi trên hóa đơn cộng với tiền cước vân chuyển và tiền bảo hiểm nếu đã trả.
b. Nếu không có trị giá hàng hóa theo hóa đơn, việc bồi thường sẽ được
tính toán theo trị giá loại hàng đó tại nơi và thời gian mà hàng được giao cho khách hàng hoặc chủ hàng hoặc những người được quyền thừa hưởng hoặc người do khách hàng chỉ thị hoặc sẽ được giao như vậy. Trị giá của hàng hóa sẽ được ấn định theo theo giá thị trường hiện hành, hoặc, nếu không có giá trao đổi hàng hóa hoặc giá thị trường hiện hành, sẽ tham chiếu giá trị thông thường của loại hàng cùng loại và cùng chất lượng.
46. Bằng sự thỏa thuận đặc biệt bằng văn bản và thanh toán chi phí thêm, có thể đòi công ty bòi thường cao hơn nhưng không vượt quá trị giá hàng hóa hoặc trị giá đã thỏa thuận, tùy chọn loại nào thấp hơn.
47. a. Công ty sẽ được giải phóng khỏi mọi trách nhiệm trừ khi:
(i)  Công ty hoặc đại lý nhận được thông báo về mọi khiếu nại trong vòng 14 ngày (không kể chủ nhật và các ngày lễ) kể từ ngày được qui địnhở điều (b) dưới đây.
(ii) Việc kiện tụng phải đưa ra tòa án thích hợp và công ty phải nhận được thông báo bằng văn bản về việc này trong vòng 9 tháng kể từ ngày được qui định ở điều (b) dưới đây.
b. (i) Ngày giao hàng, nếu là hư hỏng hàng hóa, ngày mà hàng lẽ ra phải được giao nếu là trường hợp mất mát hàng hóa.
(ii) Ngày mà hàng lẽ ra phải được giao nếu là trường hợp chậm giao hàng hoặc không giao hàng.
(iii) Trong mọi trường hợp khác, từ khi phát sinh khiếu nại.
VI PHẠM HỢP ĐỒNG
48. Nếu Công ty vi phạm bất kỳ điều khoản thương mại và điều kiện thương mại nào hoặc bất kỳ thỏa thuận nào với Khách hàng và không thể sửa chữa sai phạm đó trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu Công ty phải sửa lỗi, khi đó Khách hàng có quyền thúc ép việc thực hiện những nghĩa vụ mà Công ty đã thực hiện thiếu, nhưng không có quyền hủy những điều khoản và điều kiện thương mại này hoặc bất kỳ thỏa thuận nào của Công ty với Khách hàng.

BẢO HIỂM
49. Công ty sẽ nỗ lực thực hiện bất kỳ bảo hiểm nào đối với Khách hàng trong thời gian quy định và sẽ hướng dẫn thực hiện bằng văn bản. Bảo hiểm sẽ loại trừ các ngoại lệ và điều kiện đặt ra bởi công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với rủi ro. Công ty không có nghĩa vụ mua bảo hiểm đối với các rủi ro loại trừ.
50. Trừ trường hợp hợp đồng quy định khác đi, Công ty sẽ không có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm riêng cho từng lô hàng mà có thể bảo hiểm toàn bộ hoặc bất kỳ một lô hàng nào theo các chính sách chung hoặc mở mà công ty tuân thủ từ trước.
51. Trong trường hợp nhà bảo hiểm có tranh chấp về trách nhiệm pháp lý đối với bất kỳ chính sách bảo hiểm nào đối với bất kỳ hàng hóa nào, Khách hàng chỉ được đòi quyền lợi từ chính công ty bảo hiểm đó và Công ty không phải chịu bất kỳ trách nhiệm hay nghĩa vụ nào liên quan đến việc này cho dù phí bảo hiểm trả cho các chính sách như vậy có thể khác với số tiền Khách hàng thanh toán cho Công ty cho việc trên.
52. Trong trường hợp Công ty đồng ý thực hiện việc mua bảo hiểm, Công ty chỉ đóng vai trò là đại lý cho và trên danh nghĩa của Khách hàng.
HÀNG HÓA NGUY HIỂM
53. Khách hàng cam kết không chuyển giao việc vận chuyển bất kỳ hàng hóa nào được cho là nguy hiểm, dễ cháy, phát xạ, độc hại hoặc có thể gây tổn hại thiên nhiên mà không hướng dẫn đầy đủ về đặc tính của hàng hóa cho Công ty. Khách hàng cam kết đánh dấu hàng hóa và dán nhãn bên ngoài bất kỳ loại bao bì hoặc vật chứa hàng hóađúng với bất kỳ điều luật và quy định nào có thể được áp dụng trong suốt quá trình vận chuyển. Trong trường hợp hàng hóa được nhận ở nội địa Việt Nam, Khách hàng bảo đảm thêm rằng hàng hóa, bao bì và những đánh dấu nêu trên tuân thủ mọi điều khoản của luật và hệ thống pháp lý về việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
54. Nếu không thể đáp ứng với những yêu cầu ở mục (a), Khách hàng sẽ bồi thường cho Công ty đối với tất cả mọi tổn thất, hư hỏng hoặc chi phí phát sinh đối với hàng hóa được giao để vận chuyển hoặc xếp dỡ thực hiện bởi Công ty hoặc một bên thứ ba do Công ty thuê.
55. Hàng hóa mà theo nhận định của Công ty hoặc của người theo đó đang tạm giữ hoặc sở hữu chúng cho rằng có thể trở nên nguy hiểm và thể hiện một mối nguy thì tại bất kỳ thời điểm hoặc vị trí nào đều có thể được dỡ xuống, phá hủy hoặc làm cho vô hại mà không thuộc phần trách nhiệm của Công ty.
ĐIỀU KHOẢN HAI TÀU ĐÂM NHAU VÀ CÙNG CÓ LỖI
56. Trong trường hợp tàu đâm va với một tàu khác do sự bất cẩn của tàu kia và bất kỳ hành động vô ý bất cẩn nào của Thuyền trưởng, Thủy thủ, Hoa tiêu hoặc nhân viên của người vận chuyển trong công tác định vị hoặc quản lý tàu, người thuê tàu sẽ bảo đảm cho người vận chuyển về tất cả mọi tổn thất hoặc trách nhiệm đối với tàu vận tải hoặc không vận tải hoặc đối với Chủ tàu kia đến mức những tổn thất và hư hỏng và trách nhiệm như vậy tương ứng với tổn thất của Chủ hàng của hàng hóa nói trên phải trả bởi tàu vận tải hoặc Chủ tàu như một phần điều khoản vận chuyển đã thỏa thuận của tàu vận tải hoặc người vận chuyển. Những điều khoản đề cập trên cũng sẽ được áp dụng đối với thợ máy của Chủ tàu hoặc người chịu trách nhiệm vận hành bất cứ tàu hoặc khách thể tương đương hơn là áp dụng với tàu đâm va hoặc khách thể tương đương có lỗi trong vụ đâm va hoặc hợp đồng.

VIII. KHIẾU NẠI VÀ TRỌNG TÀI:
57. Các khiếu nại đối với công ty sẽ có thời hiệu tố tụng trong vòng 9 tháng, trừ trường hợp công ty hoạt động như một người vận tải bằng đường biển hoặc nội thủy và đứng tên mình lý phát vận đơn khi đó thời hiệu tố tụng của các khiếu nại sẽ được xác định theo các qui định trên vận đơn. Thời hạn 9 tháng sẽ bắt đầu kể từ ngày giao hàng cho người nhận được ghi trên hợp đồng hoặc, nếu hàng không được giao kể từ ngày hợp đồng được ký kết.
58. Trường hợp có tranh chấp, các bên tranh chấp trước hết sẽ giải quyết bằng thương lượng, nhưng nếu không thể giải quyết được bằng thương lượng, các bên đồng ý đưa vụ việc ra hội đồng trọng tài do các bên tự chỉ định. Trường hợp các trọng tài được lựa chọn không đồng ý với nhau, khi đó quyết định của trọng tài tối cao do các trọng tài chỉ định sẽ là quyết định cuối cùng và ràng buộc đối với các bên. Trong trường hợp theo luật định, tranh chấp bắt buộc phải đưa ra tòa án giải quyết thì quyết định của toà án là cuối cùng và ràng buộc đối với các bên.
IX. QUYỀN TÀI PHÁN VÀ LUẬT ÁP DỤNG:
59. CĐKKDC và bất kì một luật hoặc hợp đồng nào mà CĐKKDC áp dụng sẽ được điều chỉnh theo Luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
X. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
60.Hiệu lực thi hành: ĐKC này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
61. Chỉ có duy nhất Đại hội toàn quốc của Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam là tổ chức có thể đưa ra những thay đổi (nếu có) của ĐKC này.

Golden Wave cam kết thực hiện theo điều kiện kinh doanh chuẩn đó với cương vị là một hội viên của VLA.